17-LỜI DẠY CẶN KẼ/ 3
định là tâm
không phóng dật. Các bạn nên lưu ý Định của Phật giáo không giống Định của ngoại
đạo. Định của ngoại đạo cho tâm không vọng tưởng là định.
Thượng Thủ
nghĩa là gì? Nghĩa là đứng đầu. Nghĩa chung của câu này là tất cả pháp lấy tâm
không phóng dật làm pháp đứng đầu. Nói cách khác cho dễ hiểu hơn: Tâm
không phóng dật là pháp đứng đầu trong mọi pháp.
Đến đây,
chúng ta đã hiểu pháp mà chúng ta cần tu cho đạt được là pháp tâm không phóng dật.
Vậy, các bạn tu như thế nào để tâm không phóng dật?
Xin các bạn
lưu ý điều này: Tâm không phóng dật không phải là tâm chẳng niệm thiện, niệm
ác. Tâm không phóng dật là tâm do ly dục, ly bất thiện pháp, tức là tâm lìa
tham, sân, si, mạn nghi. Biết lấy tâm không phóng dật làm mục đích để nhắm đến
cứu kính Niết Bàn, thì sự tu tập mới thấy kết quả giải thoát khả quan.
Các bạn nên
luôn nhớ câu này: “Tất cả pháp lấy định làm thượng thủ”. Dù
các bạn tu hành pháp môn nào cũng phải nhớ pháp đứng đầu trong các pháp là tâm
không phóng dật.
6- Lời Phật
dạy thứ sáu: “Tất
cả pháp lấy niệm làm tăng thượng”. Muốn hiểu nghĩa của lời dạy này
thì chúng ta phải hiểu danh từ niệm nghĩa là gì? Tăng thượng nghĩa là gì?
Niệm là ý niệm;
Tăng là giới luật; thượng là thanh tịnh. Trong Đạo Phật nói đến Tăng là nói đến
giới luật. Tăng Thượng là giới luật nghiêm chỉnh. Cho nên, nghĩa chung của lời
dạy này: “Tất cả pháp lấy ý niệm sống đúng giới luật không hề vi phạm”.
Người mới
vào tu theo Phật giáo thì phải được học và tu tập pháp môn thứ nhất đó là pháp
Tăng Thượng tâm tức là lấy ý thức tu tập Giới Luật.
Bây giờ, các
bạn đã hiểu lời dạy này: “Tất cả pháp lấy niệm làm tăng thượng”. Khi
mới vào tu tập theo giáo pháp của đức Phật là lấy ý thức (niệm) tu tập. Bởi vì
ý thức là pháp dẫn đầu ly dục ly ác pháp. Do ly dục ly ác pháp mà giới luật được
nghiêm chỉnh. Giới luật là thiện pháp; Giới luật là Thánh hạnh (hạnh không làm
khổ mình, khổ người). Kinh Pháp Cú có bài kệ xác định được việc tu hành tác ý
này:
“Tâm dẫn
đầu mọi pháp
Tâm chủ, tâm tạo tác
Nếu nói hay hành động
Với tâm tư ô nhiễm
Khổ não sẽ theo ta
Như xe theo vật kéo”
—o0o—
“Tâm
dẫn đầu mọi pháp
Tâm chủ, tâm tạo tác
Nếu nói hay hành động
Với tâm tư thanh tịnh
Hạnh phúc sẽ theo ta
Như bóng không rời hình”
7- Lời dạy
thứ bảy của đức Phật: “Tất
cả pháp lấy tuệ làm tối thượng”. Trước khi muốn hiểu nghĩa câu này
thì chúng ta phải hiểu từng danh từ của nó. Vậy Tuệ và Tối Thượng nghĩa là gì?
Tuệ là trí
tuệ Tam Minh. Trí tuệ Tam Minh là một trí tuệ hiểu biết, siêu không gian và thời
gian. Tối Thượng là cao thượng nhất. Nghĩa của toàn câu này là tất cả pháp lấy
trí tuệ Tam Minh làm pháp cao thượng nhất, không có pháp nào cao hơn được. Qua
lời dạy trên đây, người tu hành theo Phật giáo phải đạt cho được trí tuệ Tam
Minh để thực hiện Lậu Tận Minh thì chấm dứt luân hồi, do đó chúng ta phải hiểu
Tam Minh là pháp tối thượng trong Phật giáo.
Trong Phật
giáo ai cũng biết có ba cấp tu học: Giới, Định, Tuệ. Tuệ là cấp tu học vô lậu
thứ ba, sau cùng của Phật giáo, cho nên đức Phật dạy: “Tất cả pháp lấy
tuệ làm tối thượng”. Đúng vậy, tất cả pháp chỉ có lấy tuệ làm pháp
tối thượng giải thoát duy nhất.
Xin các bạn
lưu ý: Đạo Phật là đạo giác ngộ. Vậy cái gì giác ngộ và giác ngộ cái gì?
Xin trả lời
các bạn câu hỏi thứ nhất: Đó là trí tuệ. Nhưng trí tuệ từ đâu có?
Thưa các bạn,
mọi vật sinh ra đều có trí tuệ, nhưng trí tuệ ấy còn hạn hẹp trong mỗi lốt nghiệp
của vạn vật ấy. Trí tuệ ấy được nâng cấp lên theo từng thân nghiệp của chúng.
Trí tuệ ấy được phát triển từ học hỏi, từ tu tập mà có, nhưng các bạn phải hiểu
trí tuệ là gì?
Trí tuệ là sự
hiểu biết.
Như trên đã
nói: “Mọi vật sinh ra đều có trí tuệ”. Vậy, rong rêu, cây cỏ có trí
tuệ hay không?
Thưa các bạn!
Cây cỏ, rong rêu đều có trí tuệ, nhưng làm sao chúng ta biết có trí tuệ?
Cây cỏ cằn cỗi,
héo úa, tàn phai khi khô nước, thiếu phân; cây cỏ biết tìm ánh sáng mặt trời để
sống. Phải không hỡi các bạn?
Còn loài động
vật thì chúng ta khỏi nói, vì chúng đều có trí tuệ cả. Nhưng trí tuệ có nhiều cấp
bực tuỳ thuộc vào nghiệp của mọi loài, mọi đặc tướng, mọi nhân tướng, mọi hành
tướng.
– Trí tuệ gồm
có bảy:
1- Trí tuệ
do ý thức
2- Trí tuệ do tưởng thức
3- Trí tuệ do tâm thức
4- Trí tuệ vô học
5- Trí tuệ hữu học
6- Trí tuệ thiện
7- Trí tuệ ác
– Tuệ gồm có
sáu:
1- Đức tuệ
2- Hạnh tuệ
3- Trực tuệ
4- Thắng tuệ
5- Liễu tuệ
6- Liệt tuệ
Trí tuệ và
Tuệ cộng lại là 13 tuệ, như vậy một người không tu hành chỉ có sáu Trí tuệ và một
Tuệ, còn người tu hành chứng đạo mới có đủ 13 tuệ.
1- Trí tuệ
do ý thức là gì? Trí tuệ do ý thức là tri kiến, tri kiến là sự hiểu biết của ý
thức. Ý thức là một trong nhóm sáu thức: Mắt, tai, mũi, miệng, thân, ý của sắc
uẩn.
2- Trí tuệ
do tưởng thức là gì? Trí tuệ do tưởng thức là tưởng kiến, tưởng kiến là sự hiểu
biết của tưởng thức. Tưởng thức là sự hiểu biết của tưởng uẩn (sự hiểu biết
trong chiêm bao).
3- Trí tuệ
do tâm thức là gì? Trí tuệ do tâm thức là sự hiểu biết của thức uẩn, sự hiểu biết
của thức uẩn tức là trí tuệ Tam Minh. Trí tuệ Tam Minh là trí tuệ phi không
gian và thời gian, còn gọi là trí tuệ vô lậu, Trí tuệ vô lậu là trí tuệ của bậc
đã chứng quả A La Hán, gọi tắt là trí tuệ A La Hán.

Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét